Chè Tân Cương Thái Nguyên là một đặc sản của tỉnh Thái Nguyên, hiện nay được mệnh danh là đệ nhất danh trà, lọt top 8 ẩm thực Châu Á cũng như góp phần xuất khẩu nâng cao đời sống của người dân tại Thái Nguyên nói chung và người Việt Nam nói riêng. Các công ty sản xuất chè đang nỗ lực phấn đấu để quảng bá hình ảnh chè Tân Cương trên khắp mọi miền của tổ quốc và quốc tế. Tỉnh Thái Nguyên dự kiến từ nay đến năm 2020 đầu tư trên 220 tỷ đồng; trong đó, nguồn vốn ngân sách khoảng 150 tỷ đồng. Còn lại là các nguồn vốn huy động của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, các nguồn vốn khác để triển khai đề án nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững cây chè. Năm 2016, đã có 37 sản phẩm chè được bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn (CNNT) tiêu biểu, trong đó 6 sản phẩm được công nhận cấp khu vực. Sản phẩm chè đa dạng về hình thức, chất lượng ngày một cải thiện.

Hiện tổng diện tích chè của tỉnh đã đạt trên 21.100 ha, trên 80% diện tích chè tại các vùng sản xuất chè tập trung sản xuất theo hướng an toàn, áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt; 80% sản lượng được chế biến bằng phương pháp truyền thống, cơ giới hoá bằng máy tôn quay, máy vò và dây truyền chế biến quy mô nhỏ tại 43 hợp tác xã và hơn 60 nghìn hộ tại 140 làng nghề sản xuất, chế biến chè với sản phẩm chủ yếu là chè xanh và chè xanh cao cấp; thu nhập từ cây chè tại Thái Nguyên đã đạt trung bình trên 100 triệu đồng/ha/năm.

Ngoài thế mạnh tiêu thụ trong khắp cả nước, chè Thái Nguyên đang có thị trường xuất khẩu ổn định tại Pakistan, Đài Loan, Nga, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc... Việc sớm triển khai đề án nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững cây chè đến năm 2020 không chỉ đem lại hiệu quả về kinh tế mà còn góp phần giải quyết việc làm, tạo thu nhập ổn định cho trên 300 nghìn lao động hoạt động trong các lĩnh vực. Cụ thể là trồng, chế biến và dịch vụ của ngành chè, tạo thảm xanh che phủ vùng đồi núi bảo vệ môi trường, chống xói mòn, tạo cảnh quan xanh rộng lớn, tạo điều kiện cho du lịch sinh thái phát triển, hạn chế tác hại của biến đổi khí hậu...

Vừa qua, để thúc đẩy Xây dựng thương hiệu Chè Thái Nguyên tại Mỹ, tại New York tổ chức cuộc tọa đàm về tìm hiểu cơ hội cho chè xanh đặc sản của Việt Nam tại thị trường Mỹ. Tại cuộc tọa đàm nhằm Xây dựng thương hiệu Chè Thái Nguyên tại Mỹ, Chủ tịch Hiệp hội Chè Mỹ cho biết, đây là thời cơ đang rất thuận lợi cho chè Việt Nam, Chè Thái Nguyên sang Mỹ. Lịch sử trồng chè lâu đời, với những đồi chè và cây chè cổ thụ đã tồn tại qua nhiều thế hệ là những điều mà người tiêu dùng Mỹ rất hứng thú.

Theo đề án của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên, nguồn vốn đầu tư thực hiện đề án chủ yếu để thực hiện các nhiệm vụ: quy hoạch vùng sản xuất nguyên liệu chè búp tươi phù hợp với cơ cấu loại sản phẩm đối với từng huyện, thành phố, thị xã. Đồng thời, gắn với quy hoạch vùng sản xuất chè ứng dụng công nghệ cao; hình thành các vùng sản xuất chè tập trung, ứng dụng công nghệ cao với quy mô diện tích 3.900 ha tại Tp.Thái Nguyên, huyện Đại Từ, Đồng Hỷ, Phú Lương, Định Hoá, Võ Nhai, thị xã Phổ Yên…

Đề án cũng đặt mục tiêu từng bước đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất chè ứng dụng công nghệ cao. Ngoài ra, trồng mới, trồng thay thế 4.400 ha chè bằng các giống mới có năng suất, chất lượng, khả năng chống chịu cao. Mỗi năm hỗ trợ chứng nhận trên 300 ha chè an toàn sản xuất theo theo quy trình VietGAP (hoặc GAP khác), hỗ trợ và chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm 50 cơ sở/năm.

Bên cạnh đó, xây dựng và quản lý thương hiệu chè Thái Nguyên, phát triển nhanh mô hình tổ hợp tác, HTX sản xuất, chế biến, tiêu thụ chè an toàn gắn với phát triển hình thức liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm chè theo mô hình chuỗi giá trị...

Trong giai đoạn mới, tỉnh Thái Nguyên chỉ đạo các địa phương khẩn trương chuyển đổi giống theo hướng ưu tiên thay thế giống chè trung du già cỗi, năng suất, chất lượng thấp bằng giống chè mới có năng suất, chất lượng cao, thích ứng với điều kiện tự nhiên tỉnh Thái Nguyên. Phát triển chè giống mới, nhân giống bằng phương pháp giâm hom. Xác định cơ cấu giống chè, trong đó chè trung du chỉ chiếm 20% diện tích, các giống mới như: LDP1, Kim Tuyên, Thuý Ngọc, Phúc Vân Tiên, TRI 777, Bát Tiên, Hương Tích Sơn... chiếm 80% diện tích, hàng năm sản xuất khoảng 40 triệu cây giống phục vụ trồng mới và trồng thay thế.

Tỉnh chủ trương phát triển mạnh thương hiệu chè Thái Nguyên trên cơ sở phát huy lợi thế, sức cạnh tranh của sản phẩm về số lượng, chất lượng và giá cả, phát triển thương hiệu sản phẩm gắn với hợp tác xã, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, thực hiện đăng ký nhãn hiệu chè Thái Nguyên tại một số thị trường nước ngoài tiềm năng.

Bên cạnh đó, tỉnh áp dụng cơ chế hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo hướng dẫn kỹ thuật sản xuất, chế biến chè an toàn theo quy trình VietGAP và GAP khác. Hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo nâng cao kỹ thuật chế biến chè đảm bảo an toàn thực phẩm, sản xuất hữu cơ; hỗ trợ 50% kinh phí xây dựng thương hiệu sản phẩm. Ngoài ra, hỗ trợ xây dựng một số chợ đầu mối, điểm du lịch, thưởng thức văn hóa chè Thái Nguyên tại không gian văn hóa chè tại thành phố Thái Nguyên, huyện Đại Từ, Đồng Hỷ, Phú Lương và các làng nghề trồng, chế biến chè, các điểm dừng chân trong các tour, tuyến du lịch làng nghề đến các vùng chè đặc sản của tỉnh như: Tân Cương, La Bằng, Điềm Mặc, Vô Tranh, Tức Tranh, Trại Cài...

Trong gần 3 năm qua, tỉnh Thái Nguyên đã trồng mới và trồng lại gần 4.000 ha chè, thay thế chè giống cũ bằng các giống chè chất lượng cao như: LDP 1, Phúc Vân Tiến, Kim Tuyên... góp phần nâng cơ cấu chè giống mới so với tổng diện tích chè hiện có lên gần 50%.

Cùng với việc cải tạo, nâng cao chất lượng giống chè, tỉnh đã xây dựng 28 mô hình sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGAP với tổng diện tích chè đã được cấp giấy chứng nhận tiêu chuẩn VietGAP hơn 300 ha. Cùng với 34 cơ sở, doanh nghiệp chế biến chè công nghiệp, toàn tỉnh đã xây dựng được 84 làng nghề và 22 hợp tác xã sản xuất, chế biến chè đặc sản theo phương thức truyền thống.

Trong quá trình nâng cao giá trị của cây chè Thái, bước đầu, tỉnh cũng xây dựng được 5 mô hình đầu tư cơ sở hạ tầng vùng sản xuất chè an toàn, chất lượng tại các huyện: Phổ Yên, Đại Từ, Phú Lương, Định Hóa, Đồng Hỷ với các hạng mục đầu tư đồng bộ gồm công trình thủy lợi, đường nội đồng, đường điện hạ thế, trung tâm đóng gói... nhằm đáp ứng cơ bản yêu cầu phục vụ sản xuất chè an toàn theo quy trình thực hành nông nghiệp tốt, xây dựng vùng sản xuất nông sản hàng hóa tập trung.

Trong chuỗi giá trị sản phẩm chè từ trồng, chăm sóc, chế biến, thu hoạch, chế biến, phân phối ra thị trường, nhiều năm qua, Thái Nguyên rất chú trọng xây dựng và phát triển thương hiệu. Hiện Cục Sở hữu trí tuệ, Bộ Khoa học và Công nghệ đã cấp 8 nhãn hiệu tập thể cho các sản phẩm chè của tỉnh, như: Chè Thái Nguyên, chè Tân Cương; chè Tức Tranh, chè xóm 5 thị trấn sông Cầu…

Chè Thái Nguyên đã được bảo hộ tại 3 nước Mỹ, Trung Quốc, Đài Loan góp phần đưa chè Thái Nguyên thành thương hiệu nổi tiếng của Việt Nam ở nước ngoài. Việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cho sản phẩm đã giúp chè Thái Nguyên nâng cao sức cạnh tranh, đặc biệt giá trị kinh tế tăng từ 30-50% so với trước khi được bảo hộ, đồng thời ngăn chặn nạn hàng giả, hàng nhái trên thị trường.

Tuy nhiên đại diện Hiệp hội làng nghề tỉnh Thái Nguyên cũng nhận định việc xây dựng và phát triển thương hiệu chè Thái Nguyên còn tồn tại một số vướng mắc. Việc quản lý và sử dụng nhãn hiệu còn lúng túng do các văn bản, chính sách chưa đầy đủ, thực thi chưa tốt, vẫn còn hiện tượng mượn danh chè Thái Nguyên để lưu hành chè không phải của Thái Nguyên ra thị trường. Việc ghi nhãn hàng hóa đối với sản phẩm cũng chưa đầy đủ và theo một chuẩn mực thống nhất. Các hoạt động thực thi quyền sở hữu trí tuệ và thương mại hóa sản phẩm chưa được quan tâm đúng mức cũng là yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm.

Để thương hiệu chè Thái Nguyên phát triển mạnh, các cấp các ngành cần quan tâm hơn nữa đến công tác hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu; tăng cường phổ biến chính sách của nhà nước về phát triển thương hiệu, hướng dẫn và đăng ký bảo hộ thương hiệu chè Thái Nguyên. Tổ chức tập huấn về xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm tại cơ sở giúp các hộ gia đình, làng nghề nhận thức được lợi ích từ việc xây dựng và phát triển thương hiệu.

Cần gắn việc xây dựng và phát triển thương hiệu với chỉ dẫn địa lý và thực hiện các quy trình sản xuất chè an toàn vệ sinh thực phẩm, hữu cơ, có chứng nhận xuất xứ; thực hiện đúng quy trình về ghi đầy đủ thông tin sản phẩm trên bao bì, đăng ký đầy đủ mã số, mã vạch.

Nguyễn Phúc Duy
Thông tin liên quan:
Depo 25 bonus 25
Depo 25 Bonus 25