I. Tình hình xuất khẩu các mặt hàng nông, thủy sản tới thị trường Mỹ
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, 5 tháng đầu năm 2017, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng nông, thủy sản của Việt Nam tới thị trường Mỹ đạt 1,31 tỷ USD, tăng nhẹ 5,1% so với cùng kỳ năm ngoái. Hiện Mỹ đang là thị trường tiêu thụ nông, thủy sản lớn thứ 2 của Việt Nam sau Trung Quốc, với thị phần chiếm 13,4% tổng kim ngạch xuất khẩu nông, thủy sản của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm nay. Trong khi đó, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng nông, thủy sản cũng đang chiếm 8,21% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Mỹ.
Tính riêng trong tháng 5/2017, kim ngạch xuất khẩu hàng nông, thủy sản của Việt Nam tới thị trường Mỹ đã đạt mức cao nhất kể từ tháng 8/2016 đến nay, với 324,63 triệu USD, tăng 14,2% so với tháng 4/2017 và tăng 12,6% so với tháng 5/2016.
Kim ngạch xuất khẩu nông, thủy sản của Việt Nam tới thị trường Mỹ năm 2016-2017
Việt Nam đang xuất khẩu nhiều mặt hàng nông sản, thủy sản sang Mỹ như: tôm đông lạnh, filet cá tra, basa, cá ngừ chế biến, thịt cua chế biến, cà phê, hạt điều, hạt tiêu. Theo đánh giá mặc dù kim ngạch nhập khẩu nông sản, thủy sản của Mỹ lớn, song tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của Việt Nam sang Mỹ trong thời gian tới có thể sẽ không cao.
Nguyên nhân chính do hai mặt hàng xuất khẩu chủ lực trong hàng thủy sản là tôm và cá tra, basa đều đang phải chịu thuế chống bán phá giá và chống trợ cấp, bị hạn chế tiêu thụ ở một số bang tại Mỹ, trong khi cà phê, điều và tiêu khó có khả năng tăng đột biến về số lượng, chưa kể giá có thể giảm.
Thực tế cho thấy, kim ngạch xuất khẩu thủy sản vào Mỹ đã giảm 6,7% trong 5 tháng năm 2017, đạt 483,35 triệu USD. Theo dự báo, xuất khẩu thủy sản sang Mỹ sẽ còn gặp nhiều khó khăn trong thời gian tới do chương trình thanh tra cá da trơn của Mỹ sẽ áp dụng từ tháng 9 tới, và khả năng cao là chính quyền của Tổng thống Donald Trump sẽ tăng rào cản kỹ thuật thuế quan và bảo hộ.
Tương tự thủy sản, kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu, gạo và chè của Việt Nam tới thị trường Mỹ cũng giảm đáng kể so với 5 tháng năm 2016. Theo đó, kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu tới Mỹ giảm 34,8%, gạo giảm 20,1%, chè giảm 4,8%.
Ở chiều ngược lại, kim ngạch xuất khẩu hạt điều, cà phê, hàng rau quả tăng mạnh từ 24% - 31% so với cùng kỳ năm ngoái, đặc biệt kim ngạch xuất khẩu cao su sang thị trường Mỹ tăng đến 78,6%.
Xét về thị phần, 5 tháng đầu năm nay, Mỹ là đối tác tiêu thụ số 1 của Việt Nam đối với các mặt hàng như: hạt điều, hạt tiêu, hàng thủy sản; ngoài ra Mỹ cũng đứng thứ 2 về tiêu thụ cà phê, hàng rau quả của Việt Nam.
Xuất khẩu nông, thủy sản của Việt Nam sang thị trường Mỹ tháng 5 và 5 tháng năm 2017
Tên hàng |
Tháng 5/2017 (nghìn USD) |
So với tháng 4/2017 (%) |
So với tháng 5/2016 (%) |
5 tháng 2017 (nghìn USD) |
So với 5 tháng 2016 (%) |
Hàng thủy sản |
123.736 |
12,3 |
11,1 |
483.351 |
-6,7 |
Hạt điều |
128.962 |
31,7 |
37,0 |
407.752 |
27,4 |
Cà phê |
31.894 |
-22,0 |
-15,3 |
237.905 |
30,6 |
Hạt tiêu |
26.000 |
17,1 |
-26,1 |
113.686 |
-34,8 |
Hàng rau quả |
10.089 |
-0,5 |
50,3 |
44.660 |
23,5 |
Cao su |
2.178 |
69,5 |
58,4 |
19.087 |
78,6 |
Gạo |
1.095 |
-2,7 |
-16,3 |
5.880 |
-20,1 |
Chè |
682 |
50,6 |
5,5 |
2.571 |
-4,8 |
Tổng |
324.636 |
14,2 |
12,6 |
1.314.892 |
5,1 |
(Nguồn: Tổng cục Hải quan)
Xuất khẩu hàng nông, thủy sản của Việt Nam và tỷ trọng XK tới Mỹ 5 tháng năm 2017
Tên hàng |
Tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam (nghìn USD) |
Xuất khẩu tới Mỹ (nghìn USD) |
Tỷ trọng XK tới Mỹ trên tổng KNXK (%) |
Hạt điều |
1.118.409 |
407.752 |
36,5 |
Hạt tiêu |
604.201 |
113.686 |
18,8 |
Hàng thủy sản |
2.854.474 |
483.351 |
16,9 |
Cà phê |
1.604.654 |
237.905 |
14,8 |
Chè |
76.134 |
2.571 |
3,4 |
Hàng rau quả |
1.398.798 |
44.660 |
3,2 |
Cao su |
708.476 |
19.087 |
2,7 |
Gạo |
1.050.236 |
5.880 |
0,6 |
Sắn và các sản phẩm từ sắn |
429.946 |
0 |
0,0 |
Tổng |
9.845.326 |
1.314.892 |
13,4 |
(Nguồn: Tổng cục Hải quan )
- Xuất khẩu hạt điều tới Mỹ
Mặc dù Mỹ hiện là thị trường tiêu thụ hạt điều lớn nhất của Việt Nam, nhưng hiện nay Mỹ đang ngày càng siết chặt việc nhập khẩu hạt điều từ Việt Nam vì vấn đề an toàn thực phẩm. Do lo ngại rủi ro về mất an toàn thực phẩm, một số khách hàng Mỹ đã từ chối mua hạt điều từ nhiều nhà máy của Việt Nam sau khi kiểm tra trực tiếp - Đây là ảnh hưởng của Đạo luật hiện đại hóa an toàn thực phẩm Mỹ (FSMA), có hiệu lực từ tháng 9/2016, đối với ngành điều Việt Nam.
Trong 4 tháng đầu năm 2017, Mỹ nhập khẩu 3 mặt hàng cà phê của Việt Nam gồm: cà phê Robusta, Arabica, cà phê hòa tan. Trong đó, cà phê Robusta chiếm đến 83% tổng khối lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Mỹ trong 4 tháng năm 2017, với 73,35 nghìn tấn, trị giá 154,58 triệu USD, tăng nhẹ 5% về lượng và 47,2% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Bên cạnh đó, lượng cà phê Arabica xuất khẩu sang thị trường này cũng tăng nhẹ 5,7%, đặc biệt cà phê hòa tan tăng tới 36,8% so với cùng kỳ năm ngoái.
Chủng loại cà phê xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Mỹ 4 tháng năm 2017 (ĐVT: Lượng: tấn; Trị giá: nghìn USD)
Tên hàng |
4 tháng năm 2017 |
So với 4 tháng 2016 (%) |
Tháng 4/2017 |
So với tháng 3/2017 (%) |
So với tháng 4/2016 (%) |
|||||
Lượng |
Trị giá |
Lượng |
Trị giá |
Lượng |
Trị giá |
Lượng |
Trị giá |
Lượng |
Trị giá |
|
Robusta |
73.357 |
154.583 |
5,0 |
47,2 |
14.607 |
30.935 |
-38,0 |
-38,0 |
-21,8 |
5,8 |
Arabica |
14.296 |
41.792 |
5,7 |
31,1 |
2.557 |
7.208 |
-38,2 |
-36,0 |
-31,7 |
-20,1 |
Cà phê hòa tan |
1.136 |
3.017 |
36,8 |
2,3 |
3 |
25 |
-98,2 |
-96,4 |
-98,7 |
-97,4 |
Dự báo: Xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường Mỹ trong thời gian tới sẽ tiếp tục thuận lợi nhờ nhu cầu cà phê ở mức cao từ thị trường này.
Hiện Mỹ đang là nhà tiêu thụ cà phê lớn nhất thế giới và theo thống kê của Intracent, kim ngạch nhập khẩu cà phê của Mỹ trong quý 1/2017 đạt 2,2 tỷ USD, tăng 8,9% so với quý 4/2016 và tăng 20,2% so với quý 1/2016. Trong đó, Việt Nam đứng thứ 3 về cung cấp cà phê cho Mỹ với kim ngạch tăng mạnh 32,9% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 10,2% tỷ trọng cà phê nhập khẩu của Mỹ.
Một số thị trường đứng đầu về xuất khẩu cà phê vào Mỹ trong quý 1/2017
Thị trường |
Quý 1/2017 (USD) |
So với quý 4/2016 (%) |
So với quý 1/2016 (%) |
Tổng |
2.201.219 |
8,9 |
20,2 |
Colombia |
400.126 |
8,3 |
35,6 |
Brazil |
325.012 |
-7,8 |
-2,1 |
Việt Nam |
224.065 |
23,0 |
32,9 |
Indonesia |
171.450 |
15,5 |
18,5 |
Canada |
137.420 |
-1,4 |
15,4 |
Nguồn: Intracent
Thị phần nhập khẩu cà phê từ một số thị trường chính của Mỹ
ThỊ trường |
Quý 1/2017 (%) |
Quý 1/2016 (%) |
Colombia |
18,2 |
16,1 |
Brazil |
14,8 |
18,1 |
Việt Nam |
10,2 |
9,2 |
Indonesia |
7,8 |
7,9 |
Tuy vậy, mặt hạn chế trong hoạt động xuất khẩu cà phê sang Mỹ trong thời gian tới chính là sự sụt giảm nguồn cung cà phê của Việt Nam do ảnh hưởng bởi hạn hán trong năm 2016. Đồng thời, lượng cà phê dự trữ tại các kho của Mỹ tăng cũng sẽ phần nào cản trở đà xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường này. Tính đến giữa tháng 5/2017, Green Coffee Association đã công bố lượng cà phê dự trữ tại các kho của Mỹ đến cuối tháng 4/2017, theo đó tổng tồn kho cà phê tại các kho trên khắp nước Mỹ tăng 165.497 bao so với cuối tháng 3/2017.
Như vậy, xuất khẩu cà phê của nước ta sang thị trường Mỹ trong phần còn lại của năm 2017 nhiều khả năng sẽ giảm so với cùng kỳ năm ngoái.
Dự trữ cà phê tại các cảng tại Mỹ đến cuối tháng 4/2017 (ĐVT: bao 60kg)
Cảng |
Đến 30/4/2017 |
Đến 31/3/2017 |
Thay đổi |
New York |
2.026.552 |
1.960.711 |
65.841 |
New Orleans |
665.749 |
664.452 |
1.297 |
Jacksonville |
556.668 |
487.000 |
69.668 |
Miami |
102.199 |
104.000 |
-1.801 |
Houston |
749.945 |
705.840 |
44.105 |
Laredo |
34.427 |
36.100 |
-1.673 |
San Francisco |
788.871 |
807.899 |
-19.028 |
Norfolk |
478.377 |
469.832 |
8.545 |
Philadelphia |
20.938 |
20.813 |
125 |
Seattle/Tacoma |
332.810 |
317.275 |
15.535 |
Los Angeles/Long Beach |
198.041 |
198.723 |
-682 |
Nguồn: Green Coffee Association
Tham khảo doanh nghiệp xuất khẩu cà phê tiêu biểu của Việt Nam sang thị trường Mỹ trong 4 tháng đầu năm 2017 (ĐVT: nghìn USD)
Tên doanh nghiệp |
Kim ngạch |
Công ty TNHH Thương mại và Chế biến LOUIS DREYFUS COMPANY Việt Nam |
26.035 |
Công ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Cát Quế |
14.290 |
Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Intimex |
13.199 |
Công ty TNHH Mercafe Việt Nam |
12.936 |
Công ty TNHH OLAM VIệt Nam |
11.559 |
Công ty Cổ Phần Intimex Mỹ Phước |
10.847 |
Công ty Cổ Phần Tổng Công Ty Tín Nghĩa |
9.948 |
Công ty TNHH Sunwah Commodities (Việt Nam) |
9.421 |
Công ty Cổ Phần INTIMEX Đắk Nông |
9.056 |
Công ty TNHH Hương Bản |
7.321 |
Chi nhánh Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Intimex Tại Buôn Ma Thuột |
6.715 |
Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Cà Phê Intimex Nha Trang |
6.539 |
Công ty Cổ Phần Intimex Bình Dương |
5.593 |
Doanh nghiệp Tư nhân Cà Phê Minh Tiến |
5.438 |
Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Phú Nhuận |
4.475 |
Công ty Cổ Phần Thương Mại Cà Phê Quang Minh |
4.282 |
Công ty cổ phần ĐTK |
4.046 |
Công ty TNHH Hiang Kie Industries |
3.742 |
Công ty TNHH Vĩnh Hiệp |
3.560 |
(Số liệu thống kê sơ bộ, chỉ dùng để tham khảo)
4 tháng đầu năm 2017, xuất khẩu các mặt hàng thủy sản chủ lực của Việt Nam sang thị trường Mỹ đều giảm so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu cá tra, basa giảm 27,4% về lượng và 20,4% về trị giá, đạt 29,23 nghìn tấn, trị giá 90,35 triệu USD. Bên cạnh đó, lượng tôm các loại xuất khẩu sang thị trường Mỹ cũng giảm 21,6%, ghẹ đóng hộp giảm 22,2%, nghêu đóng hộp giảm 14,7%.
Ở chiều ngược lại, lượng cá hộp đông lạnh xuất sang Mỹ tăng 6,8%, cá đóng hộp cũng tăng 6,4%.
Xuất khẩu thủy sản sang thị trường Mỹ giảm do ảnh hưởng từ những rào cản thương mại của thị trường này.
Mới đây, Ủy ban Thương mại quốc tế Hoa Kỳ vừa đưa ra kết luận cuối cùng sẽ áp thuế chống bán phá giá tôm nhập khẩu sẽ tiếp tục được duy trì thêm 5 năm nữa đối với một số nước trong đó có Việt Nam. Trong khi đó, thuế chống bán phá giá và chương trình thanh tra cá da trơn vẫn là rào cản thương mại và rào cản kỹ thuật lớn cho cá tra Việt Nam tại thị trường Mỹ. Với mức thuế CBPG quá cao, hiện nay, chỉ còn 2 – 3 doanh nghiệp lớn xuất khẩu cá tra đi Mỹ.
Chương trình thanh tra cá da trơn với một số quy định ngặt nghèo, cũng đang trong giai đoạn chuyển tiếp. Mặc dù, chương trình này chưa tác động mạnh tới kim ngạch xuất khẩu cá tra sang thị trường Mỹ nhưng gây hoang mang tâm lý cho các nhà xuất khẩu. Đồng thời, thuế CBPG tôm POR10 tăng cao, gây bất lợi cho xuất khẩu tôm Việt Nam sang Mỹ, tạo áp lực tâm lý tới các doanh nghiệp xuất khẩu và tạo tâm lý chưa ổn định cho phía khách hàng.
Bên cạnh những rào cản thương mại, ngành nuôi tôm và một số sản phẩm thủy sản chủ lực của Việt Nam đã được nhìn nhận và so sánh với các ngành tương tự tại Ấn Độ, Thái Lan nhưng giá thành sản xuất của Việt Nam đang cao hơn từ 10-30%. Đây cũng là yếu tố quan trọng tác động lên hệ số cạnh tranh của thủy sản Việt Nam tại thị trường Mỹ.
Trong bối cảnh đó, xuất khẩu thủy sản sang thị trường Mỹ được dự báo sẽ khó có thể phục hồi trở lại trong thời gian tới.
Tham khảo các mặt hàng thủy sản xuất khẩu sang thị trường Mỹ trong 4 tháng đầu năm 2017
Tên hàng |
4 tháng năm 2017 |
So với 4 tháng năm 2016 |
||||
Lượng (tấn) |
Trị giá (nghìn USD) |
Giá XKBQ (USD/tấn) |
Lượng |
Trị giá |
Giá XKBQ |
|
Cá tra, basa |
29.237 |
90.355 |
3.090 |
-27,4 |
-20,4 |
9,6 |
Tôm các loại |
14.125 |
156.562 |
11.084 |
-21,6 |
-19,9 |
2,1 |
Cá đông lạnh |
9.641 |
68.717 |
7.128 |
6,8 |
10,6 |
3,5 |
Cá đóng hộp |
8.573 |
25.937 |
3.025 |
6,4 |
39,6 |
31,2 |
Ghẹ đóng hộp |
935 |
8.347 |
8.928 |
-22,2 |
-8,3 |
18,0 |
Nghêu đông lạnh |
667 |
1.778 |
2.666 |
-14,7 |
-3,9 |
12,6 |
Mắm |
321 |
542 |
1.686 |
22,9 |
0,8 |
-18,0 |
Há cảo |
170 |
523 |
3.075 |
1,3 |
17,9 |
16,4 |
Sò đông lạnh |
156 |
1.487 |
9.548 |
75,9 |
90,8 |
8,5 |
Chả cá |
137 |
717 |
5.234 |
-10,4 |
40,7 |
56,9 |
ốc đông lạnh |
128 |
301 |
2.344 |
46,7 |
-38,7 |
-58,2 |
Bạch tuộc đông lạnh |
117 |
564 |
4.822 |
54,1 |
69,3 |
9,9 |
Ghẹ đông lạnh |
115 |
1.911 |
16.632 |
-12,4 |
-24,0 |
-13,2 |
Mực đông lạnh |
113 |
783 |
6.917 |
-29,2 |
-25,3 |
5,5 |
Hải sản khác |
376 |
3.241 |
8.627 |
10,6 |
34,4 |
21,5 |
Tổng |
64.810 |
361.766 |
5.582 |
-17,8 |
-11,7 |
7,4 |
Tham khảo doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản tiêu biểu của Việt Nam sang thị trường Mỹ trong 4 tháng đầu năm 2017 (ĐVT: nghìn USD)
Tên doanh nghiệp |
Kim ngạch |
Công ty CP Vĩnh Hoàn |
40.463 |
Công ty TNHH Thủy Sản Biển Đông |
34.980 |
Công ty Cổ Phần Thủy Sản Minh Phú Hậu Giang |
30.457 |
Công ty Cổ Phần Thủy Sản Sóc Trăng |
27.327 |
Công ty TNHH Chế Biến Thủy Sản Minh Phát |
27.054 |
Công ty TNNN Đồ HộP VIệT Cường |
11.077 |
Công ty TNHH Kinh doanh Chế biến Thủy sản và Xuất nhập khẩu Quốc Việt |
10.666 |
Công ty TNHH Highland Dragon |
10.655 |
Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thực Phẩm Amanda (Việt Nam). |
9.649 |
Công ty Cổ Phần Hùng Vương |
9.038 |
Công ty Cổ Phần Thủy Sản Minh Hải |
7.823 |
Công ty Cổ Phần Vịnh Nha Trang |
6.160 |
Công ty TNHH Thủy sản Hải Long NHA TRANG |
5.814 |
Công ty TNHH Thủy Sản Phúc Nguyên |
5.499 |
Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Sao Ta |
4.790 |
Công ty TNHH Tín Thịnh |
4.360 |
Công ty Cổ phần chế biến Thủy sản út Xi |
4.350 |
Công ty Cổ Phần Thủy Sản Sạch Việt Nam |
4.304 |
Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Toàn Thắng |
4.273 |
Công ty CP Thủy Sản Bình Định |
4.102 |
(Số liệu thống kê sơ bộ, chỉ dùng để tham khảo)
II. Nhận định và dự báo
- Thuận lợi
+ Mặc dù Mỹ đã rút khỏi Hiệp định Đối tác chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP), nhưng Mỹ vẫn đang và sẽ là đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam, nhất là khi Chính phủ hai nước vẫn tích cực thúc đẩy mối quan hệ này, thể hiện qua chuyến thăm của Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc tới Mỹ từ ngày 29 - 31/5/2017. Đặc biệt, Mỹ có nhu cầu cao về các mặt hàng nông, thủy sản.
+ Kinh tế Mỹ đón nhận hàng loạt những thông tin tích cực, củng cố thêm xu hướng hồi phục. Nền kinh tế hàng đầu thế giới ghi nhận tốc độ tăng trưởng 1,2% trong quý 1/2017 nhờ sự cải thiện của chi tiêu tiêu dùng cá nhân và doanh nghiệp, mặc dù thấp hơn so với mức GDP tăng 2,1% trong quý 4/2016, tuy nhiên con số này khả quan hơn nhiều so với dự báo tăng 0,7% trước đó. Trong quý 2/2017, chi tiêu tiêu dùng được dự báo tiếp tục là động lực của tăng trưởng kinh tế Mỹ, với tốc độ tăng 0,4% trong tháng 4/2017, cao hơn so với mức tăng 0,3% trong tháng 3/2017 và đánh dấu mức tăng lớn nhất của chỉ số này kể từ tháng 12/2016. Theo dự báo, tăng trưởng GDP trong quý 2/2017 của Mỹ ước tính đạt khoảng 2 - 3,8%.
Trong tháng 4/2017, nền kinh tế Mỹ tạo ra 138 nghìn việc làm, hạ tỷ lệ thất nghiệp xuống 4,3% - thấp nhất trong 16 năm.
+ Có tới 72% các doanh nghiệp Mỹ đánh giá môi trường đầu tư kinh doanh của Việt Nam được cải thiện tích cực. Trên 40% doanh nghiệp Mỹ đang đầu tư tại Việt Nam có kế hoạch mở rộng sản xuất kinh doanh trong 2 năm tới. Hơn 80% các doanh nghiệp của Mỹ kỳ vọng hiệu quả kinh doanh, lợi nhuận của họ sẽ tăng trong những năm tới.
+ Mặc dù phải chịu nhiều khó khăn và bất lợi, thông qua các vụ kiện và áp thuế chống bán phá giá nhưng các doanh nghiệp xuất khẩu nông, thủy sản của Việt Nam đang dần trưởng thành, tiếp nhận được nhiều kinh nghiệm, từ đó tạo lập bản lĩnh vững vàng hơn trong cuộc chơi thâm nhập thị trường hứa hẹn nhất và cũng đầy thách thức này.
+ Theo tính chu kỳ, xuất khẩu các mặt hàng nông, thủy sản của Việt Nam sang thị trường Mỹ thường tăng tốc trong quý 6 tháng cuối năm. Trong khi đó, chưa xuất hiện những yếu tố tác động tới tính chu kỳ, nên chắc chắn xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam tới Mỹ sẽ tăng mạnh hơn trong thời gian tới.
- Khó khăn
+ Sự hấp dẫn của thị trường Mỹ cũng đồng nghĩa với sự cạnh tranh xuất khẩu vào thị trường này rất quyết liệt, đặc biệt những đối thủ cạnh tranh lớn của Việt Nam là Trung Quốc, Thái Lan và Indonesia – là những nước tương đồng với Việt Nam về các mặt hàng xuất khẩu.
+ Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ còn đơn giản, hàm lượng gia tăng của sản phẩm còn thấp. Đến nay, chưa có sự chuyển biến về chất để tăng giá trị gia tăng của sản phẩm. Bên cạnh đó, theo xu hướng chung, thị trường Mỹ đang gia tăng các rào cản (chống bán phá giá, hàng rào kỹ thuật - từ sản phẩm đến quy trình), đòi hỏi từ chất lượng sản phẩm sang tính chất quy trình sản xuất. Đây là những khó khăn, thách thức không nhỏ đối với các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam.
Những rào cản thương mại, kỹ thuật của Mỹ ngày càng khắt khe và nếu thấy có dấu hiệu làm nguy hại tới sản xuất trong nước, lập tức họ sẽ bổ sung những quy định mới, điều luật mới để đối phó. Ví dụ, các sản phẩm thủy sản Việt Nam khi vào thị trường Hoa Kỳ thường xuyên vấp phải việc bị kiện chống bán phá giá, nghĩa là sản phẩm được bán với giá rất rẻ.
Ngoài ra, việc Mỹ tăng lãi suất cũng khiến nông, thủy sản của nước ta gặp bất lợi khi xuất khẩu sang thị trường này.
+ Mới đây, Mỹ đã ban hành Đạo luật hiện đại hóa an toàn thực phẩm (FSMA). Đạo luật này chính thức có hiệu lực từ tháng 9-2017 và sẽ trở thành rào cản lớn nhất cho doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu nông sản sang thị trường này. Thay vì kiểm soát chất lượng an toàn thực phẩm ở cảng nhập khẩu tại Mỹ, Cục Quản lý thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) sẽ giám sát trên toàn chuỗi và có tần suất kiểm tra bắt buộc đối với các cơ sở sản xuất, xuất khẩu vào Mỹ.
Đạo luật hiện đại hóa an toàn thực phẩm yêu cầu một sản phẩm muốn xuất khẩu sang Mỹ không những đáp ứng yêu cầu về chất lượng mà còn phải bảo đảm điều kiện về kiểm soát toàn bộ nguồn gốc từ khi sản xuất, sơ chế, bảo quản, đóng gói và dán tem nhãn mác. Ngoài ra, quy định mới của Đạo luật hiện đại hóa an toàn thực phẩm Mỹ sẽ làm gia tăng các thủ tục, dẫn đến tăng chi phí cho doanh nghiệp xuất khẩu.
Dự báo: Như vậy, cùng với với việc kinh tế Mỹ tăng trưởng tích cực cộng với tính chu kỳ hàng năm, xuất khẩu nhóm hàng nông, thủy sản của Việt Nam sang thị trường Mỹ được dự báo sẽ tăng mạnh hơn trong nửa cuối năm 2017. Tuy nhiên, trong bối cảnh Mỹ đang có xu hướng bảo hộ mậu dịch và chủ trương cân bằng xuất nhập khẩu thì tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam nói chung và hàng nông, thủy sản nói riêng sang sẽ gặp nhiều khó khăn và khó có sự đột biến. Theo dự báo, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng nông, thủy sản của Việt Nam tới thị trường Mỹ năm 2017 sẽ đạt 3,62 tỷ USD, tăng khoảng 8% so với năm 2016.
Mỹ được đánh giá là một thị trường khá khó tính, nông sản xuất sang Mỹ phải bảo đảm các tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm, chất lượng, bảo vệ môi trường, truy xuất nguồn gốc. Sản phẩm phải có số lượng, chất lượng ổn định, kích cỡ đồng đều, đẹp mắt.
Muốn vậy, các doanh nghiệp của Việt Nam phải kiểm soát được các khâu từ giống, vùng trồng, thu hoạch cho đến dư lượng thuốc bảo vệ thực vật. Nếu không đạt phải mạnh tay hủy lô hàng, thậm chí là để nông dân chứng kiến, nhằm giúp họ tiếp cận với cách làm ăn, quan hệ thương mại trong hội nhập. Khi đã xác định sản phẩm xuất khẩu thì doanh nghiệp phải đăng ký thương hiệu ngay để các cơ quan quản lý của Mỹ cấp chứng nhận.
Địa chỉ: 14 Châu Văn Tiếp, phường 2, TP. Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng